Lý luận chung về quản lý nhà nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài

Nguyễn Tuyết Anh 05/06/2021 Cẩm nang quản lý nhà nước
Lý luận chung về quản lý nhà nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài
4.5/5 (6 đánh giá) 1 bình luận

Trong bối cảnh xu thế toàn cầu hóa, khu vực hóa ngày càng phát triển mạnh mẽ trên thế giới, hoạt động đầu tư nước ngoài (ĐTNN), đặc biệt là hoạt động FDI, đã trở thành một tất yếu khách quan trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế (KTQT) của các quốc gia. Công tác quản lý Nhà nước đối với nguồn vốn đầu tư nước ngoài là một trong những công cụ quan trọng để tăng cường khả năng thu hút FDI, thúc đẩy tiến trình tham gia vào xu thế tự do hóa đầu tư đang diễn ra rộng khắp trên thế giới. Bài viết sẽ lần lượt làm rõ những vấn đề cơ bản liên quan đến quản lý Nhà nước và khái niệm quản lý Nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài.

Tham khảo thêm các bài viết khác:

Những vấn đề chung về cải cách hành chính nhà nước

Khái quát chung về quản lý hành chính nhà nước về tài nguyên nước

1.Khái niệm chung về quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài

1.1. Khái niệm về quản lý Nhà nước

Quản lý Nhà nước (Quản lý nhà nước) nói chung là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý, Nhà nước, vào các đối tượng quản lý để điều khiển đối tượng quản lý, nhằm đạt được mục đích đã đề ra.

Lý luận chung quản lý nhà nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài

Lý luận chung về quản lý nhà nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài

Trước hết, ta cần tìm hiểu những nội dung cơ bản về Quản lý nhà nước đối với nền kinh tế nói chung. Nền kinh tế thị trường thường bao gồm nhiều thành phần kinh tế: kinh tế quốc doanh, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể, kinh tế hộ gia đình, kinh tế tư bản Nhà nước,…

Mỗi chủ thể kinh tế trong nền kinh tế có những dự kiến, phán đoán và quyết định khác nhau phù hợp với những lợi ích của mình. Để các quyết định tập trung, hướng vào mục tiêu chung, vừa có lợi cho mỗi bản thân chủ thể, vừa có lợi cho quốc tế dân sinh thì cần phải có sự điều hòa theo một định hướng chung, có hiệu quả cao nhất. Nếu trong một nền kinh tế thị trường thuần túy, cơ chế đó là giá cả. Tuy nhiên, trong một nền kinh tế hỗn hợp thì vai trò của Nhà nước là đặc biệt quan trọng. Vai trò đó được nâng lên trong điều kiện chúng ta phải tập trung mọi sức lực để tăng trưởng và phát triển nhanh, đảm bảo các mục tiêu công bằng xã hội.

Quản lý nhà nước trong nền kinh tế thị trường không những giúp đảm bảo mục đích phát triển kinh tế thị trường theo định hướng mà còn phát huy được các mặt tích cực của nền kinh tế, hạn chế các nhược điểm của nền kinh tế thị trường, tạo môi trường bình đẳng và thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển. Nhà nước cũng giải quyết tốt các quan hệ đối ngoại, tạo thuận lợi cho các hoạt động kinh tế trong nước.

Nhà nước thực hiện chức năng quản lý vừa với tư cách là cơ quan quyền lực đại diện cho nhân dân, vừa với chức năng là người chủ tài sản thuộc sở hữu toàn dân. Có nhiều quan điểm xung quanh vai trò và chức năng của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường, nhưng trong giai đoạn hiện nay, có thể nói, Nhà nước tập trung chủ yếu vào các chức năng sau:

Một là, thể chế hóa một cách đồng bộ, nhất quán các chính sách kinh tế và cơ chế kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh, cạnh tranh lành mạnh, chống độc quyền.

Hai là, cải cách bộ máy Nhà nước sao cho bộ máy này có đủ khả năng và tư cách là một người trọng tài nghiêm minh, giải quyết và điều hòa các mối quan hệ lợi ích trong nền kinh tế thị trường.

Ba là, xây dựng kết cấu hạ tầng, đầu tư có trọng điểm khu vực kinh tế quốc doanh, xây dựng một số ngành mũi nhọn, cung cấp các dịch vụ công cộng cho toàn xã hội.

Với các chức năng như vậy, phương thức quản lý của Nhà nước cũng là quản lý gián tiếp thông qua công cụ Luật pháp, kế hoạch và các chính sách kinh tế vĩ mô quan trọng. Để tiến hành quản lý các hoạt động kinh tế - xã hội, Nhà nước sử dụng các công cụ quản lý của mình với tư cách là môi trường, là vật truyền dẫn và khách thể quản lý tới các đối tượng quản lý.

Môi trường tốt bao gồm không chỉ môi trường pháp lý đồng bộ, hoàn chỉnh; môi trường kinh tế nhiều tiềm năng phát triển; môi trường các nguồn lực dồi dào, phong phú; môi trường hành chính thuận tiện, nhanh chóng mà còn bao gồm cả khả năng giải quyết đúng đắn quan hệ lợi ích kinh tế giữa các chủ thể kinh tế trong nền kinh tế thị trường. Hơn thế nữa, các công cụ quản lý kinh tế - xã hội chính là phương tiện mà Nhà nước dùng để tác động, điều chỉnh hành vi của con người trong xã hội nhằm đạt được các ý đồ, mục tiêu mong muốn của mình.

Lý luận chung về quản lý nhà nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài

 Lý luận chung về quản lý nhà nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài

1.2. Quản lý Nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài

Với hệ thống công cụ quản lý vĩ mô, Quản lý nhà nước về kinh tế có cơ hội tạo dựng, xác lập môi trường tốt cho các hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài hoạt động một cách có hiệu quả nhất, bao gồm các loại hình doanh nghiệp khác nhau. Quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài chính là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng vào quá trình đầu tư bằng một hệ thống đồng bộ các biện pháp kinh tế - xã hội cao trong những điều kiện cụ thể xác định và trên cơ sở vận dụng sáng tạo những quy luật kinh tế khách quan nói chung và quy luật vận động đặc thù của đầu tư nước ngoài nói riêng.

Quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư nước ngoài cũng tuân theo những nguyên lý chung về Quản lý nhà nước về kinh tế, nhưng cũng có những nét đặc thù riêng. Nét đặc thù này xuất phát từ đặc điểm nội tại của hoạt động FDI, đồng thời cũng xuất phát từ điều kiện và yêu cầu riêng về quản lý FDI của Nhà nước.

Thứ nhất, FDI là hoạt động thị trường, hơn nữa là thị trường mang tính chất và quy luật của thị trường quốc tế. Do điều kiện cạnh tranh quốc tế các nhà đầu tư phải tính toán kỹ khả năng.

Thứ hai, FDI là hoạt động của khu vực tư nhân nước ngoài có quyền sở hữu và quyền quản lý. Động cơ của nhà đầu tư nước ngoài khác với mục tiêu của nước chủ nhà. Các nhà đầu tư nước ngoài quan tâm đến những vấn đề thiết thực như thuế các loại, chi phí sản xuất và cuối cùng là lợi nhuận thực tế. Trong khi đó nước chủ nhà lại quan tâm đến hiệu quả kinh tế - xã hội, đến sự phát triển của nền kinh tế. Do vậy, Quản lý nhà nước đối với FDI phải tạo điều kiện cho cả hai lợi ích này dung hòa được với nhau, bằng các chính sách hướng dẫn cụ thể và hấp dẫn, đồng thời không áp đặt, ép buộc một cách chủ quan duy ý chí.

Thứ ba, FDI phần lớn do các công ty xuyên quốc gia tiến hành. Lý thuyết và kinh nghiệm cho thấy các công ty này có lợi thế về uy tín, nhãn hiệu, thị trường nhưng có xu hướng “bảo hộ” mạnh. Vì vậy, việc thu hút các công ty này là một việc làm tốt, cần thiết. Đồng thời cần có biện pháp thu hút tối đa lợi thế của họ như công nghệ, bí quyết quản lý kinh doanh.

Thứ tư, FDI được thực hiện thông qua các dự án đầu tư. Quy trình hoạt động dự án FDI có nhiều đặc điểm khác với quy trình các loại dự án khác. Quy trình này bắt đầu từ việc chuẩn bị dự án, lựa chọn đối tác, đàm phán, lập hồ sơ, ký kết, xin giấy phép cho việc triển khai và đưa dự án vào hoạt động. Sự phức tạp này đòi hỏi cần có một cơ quan Quản lý nhà nước đủ mạnh để theo dõi, hỗ trợ cho dự án hoạt động thành công.

Mục tiêu của công tác quản lý hoạt động FDI là thực hiện mục tiêu chung của Nhà nước trong quan hệ hợp tác với nước ngoài, tranh thủ mọi nguồn lực có thể có của thế giới về vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý, thị trường và sự phân công lao động quốc tế, khai thác có hiệu quả tiềm năng về lao động, tài nguyên của đất nước để phát triển sản xuất, đẩy mạnh xuất khẩu, tăng tích lũy, cải thiện đời sống nhân dân, từng bước công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Mục tiêu cụ thể của công tác quản lý FDI là giúp các nhà đầu tư thực hiện một cách tốt nhất, hiệu quả nhất các quy định về đầu tư tại Việt nam, tạo môi trường hoạt động thông thoáng, giải quyết xử lý và điều chỉnh những phát sinh trong quá trình đầu tư, bảo đảm phát triển kinh tế - xã hội một cách bền vững.

Khái niệm và cách viết luận văn về kiểm soát quyền lực nhà nước

2. Vai trò của quản lý Nhà nước đối với FDI

Môi trường quốc tế là như nhau đối với mỗi quốc gia. Như vậy, cơ hội và khả năng huy động vốn nước ngoài để phát triển kinh tế là như nhau. Nhưng thực tế, việc huy động vốn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có yếu tố Quản lý nhà nước đối với nền kinh tế nói chung, và đối với hoạt động FDI nói riêng. Nhà nước có vai trò hết sức quan trọng trong việc huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn FDI. Chỉ có Nhà nước với quyền lực và chức năng của mình mới có khả năng tạo lập được môi trường đầu tư mang tính cạnh tranh cao so với các nước trong khu vực và thế giới nhằm khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài. Vai trò quản lý của Nhà nước đối với FDI được thể hiện thông qua vai trò của Nhà nước trong việc hình thành phát triển và hoàn thiện môi trường đầu tư cho sự vận động có hiệu quả của FDI.

2.1 Tạo lập môi trường chính trị và môi trường kinh tế vĩ mô ổn định

Ổn định chính trị và ổn định kinh tế vĩ mô là những yếu tố đầu tiên mà các nhà đầu tư xem xét đến khi cân nhắc quyết định đầu tư vào một quốc gia. Ổn định chính trị là điều kiện để đảm bảo an toàn cho các hoạt động kinh tế. Hoạt động đầu tư là hoạt động mang tính rủi ro và ở chừng mực nhất định có tính mạo hiểm, càng rủi ro càng mạo hiểm hơn khi đầu tư ở nước ngoài. Vì vậy, một đất nước có sự ổn định về chính trị, sự đảm bảo cao về trật tự an toàn xã hội sẽ làm cho các nhà đầu tư yên tâm về sự an toàn tính mạng và tài sản của mình khi bỏ vốn kinh doanh ở một quốc gia khác. 

Mặc dù FDI là hoạt động đầu tư tư nhân, nhưng vẫn được Nhà nước hỗ trợ dưới nhiều hình thức khác nhau. Hoạt động này hơn nữa còn được sự đảm bảo, hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi của các tổ chức kinh tế và tổ chức quốc tế. Nhà nước có vai trò quyết định trong việc lựa chọn, thực thi chính sách kinh tế và chương trình đối ngoại theo hướng mở rộng các quan hệ song phương và đa phương với các nước và các tổ chức quốc tế cũng như đảm bảo uy tín của các quốc gia trong cộng đồng quốc tế. Quan hệ đối ngoại của Nhà nước như chiếc chìa khóa mở cửa cho nhà đầu tư nước ngoài tìm kiếm cơ hội để đầu tư cũng như để đảm bảo an toàn và hỗ trợ cho hoạt động đầu tư của họ.

Một quốc gia kém phát triển ở giai đoạn đầu của quá trình phát triển kinh tế thường phải đương đầu với những khó khăn và thử thách là cán cân thương mại và cán cân thanh toán quốc tế luôn trong tình trạng thâm hụt nặng nề, mâu thuẫn giữa khả năng thanh khoản thấp và nhu cầu đầu tư lớn, mất cân đối giữa thu chi ngân sách. Ở đây thể hiện vai trò của Nhà nước trong việc giải quyết những vấn đề lạm phát, chính sách tài khóa, tiền tệ, tỷ giá hối đoái và xây dựng, củng cố hệ thống tài chính vững mạnh, tạo lập cân đối cung cầu trong ba lĩnh vực trên để ổn định kinh tế vĩ mô, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của các nhà đầu tư trong nước và ngoài nước, duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế và tăng trưởng xuất khẩu cao, ổn định trên cơ sở đó đảm bảo sự ổn định các cân đối vĩ mô.

2.2 Tạo lập môi trường pháp lý ổn định và thuận lợi cho sự vận động của FDI

Cơ chế quản lý kinh tế hiện nay ở hầu hết các quốc gia là cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước bằng pháp luật, kế hoạch và các công cụ quản lý khác.

Nhà nước đóng vai trò điều hành kinh tế vĩ mô (định hướng, điều tiết, hỗ trợ) nhằm phát huy các mặt tích cực, ngăn ngừa các mặt tiêu cực của hoạt động FDI. Các nhà đầu tư nước ngoài, các công ty nước ngoài hoạt động tại nước sở tại phải tuân thủ pháp luật của nước đó. Do vậy, các định hướng kinh tế quan trọng đối với hoạt động FDI để phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển kinh tế của đất nước cần được thể hiện thông qua các quyết định của luật pháp, chính sách Nhà nước. Khi luật pháp, chính sách được xây dựng đúng đắn, phù hợp, công tác chỉ đạo điều hành thực thi nghiêm túc thì sẽ đạt được các định hướng và mục tiêu quản lý của Nhà nước đối với hoạt động FDI. Ngược lại, nếu những định hướng và mục tiêu quản lý không được thực hiện đầy đủ thì trước hết là do sự chưa hoàn chỉnh trong chế định pháp luật, chính sách và trong công tác điều hành thực hiện các định chế được ban hành.

Hệ thống pháp luật càng hoàn chỉnh, phù hợp với các thông lệ của khu vực và quốc tế, không có sự phân biệt giữa các doanh nghiệp trong hay ngoài nước, công tác quản lý của Nhà nước ngày càng đơn giản tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư thì môi trường đầu tư càng có tính cạnh tranh cao và có khả năng hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài.

2.3 Xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội vững mạnh

Cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội là một trong những yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của nhà đầu tư, là cơ sở hình thành các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của các dự án đầu tư. Một đất nước với cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội phát triển sẽ tạo điều kiện dễ dàng cho những nhu cầu về thông tin liên lạc, giao thông vận tải và các dịch vụ khác. Từ đó, các nhà đầu tư có thể mở rộng mối quan hệ thương mại, giao lưu buôn bán, giảm chi phí sản xuất đầu vào, hạ giá thành sản phẩm, và tăng lợi nhuận. Vì vậy đây là yếu tố tác động mạnh mẽ tới quyết định của nhà đầu tư khi lựa chọn địa điểm đầu tư.

Đối với quốc gia đang phát triển, trình độ cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội yếu kém, Nhà nước càng đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc huy động và phân bổ các nguồn vốn tập trung đầu tư để phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội.

3. Chức năng của quản lý Nhà nước đối với FDI

3.1 Dự báo

Công tác Quản lý nhà nước đối với FDI là một hoạt động quản lý khoa học trên cơ sở những nghiên cứu và phân tích. Chức năng dự báo là việc đưa ra những kết luận khoa học và những thông tin có độ chính xác cao dựa trên những nghiên cứu và phân tích đó. Dự báo là điều kiện không thể thiếu trong việc xây dựng và thực hiện công tác Quản lý nhà nước đối với các dự án FDI và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Nếu thiếu đi chức năng dự báo, công tác Quản lý nhà nước đối với FDI sẽ không mang đầy đủ tính chất của một hoạt động quản lý cũng như không thể thực hiện có hiệu quả những mục tiêu đề ra. Hoạt động dự báo bao gồm dự báo tình hình thị trường hàng hóa, dịch vụ, lao động, thị trường vốn trong và ngoài nước, xu hướng phát triển, tình hình cạnh tranh trong khu vực và thế giới, chính sách thương mại của các chính phủ… Để tiến hành tốt chức năng dự báo cần sử dụng đa dạng công cụ dự báo cũng như đa dạng các nguồn thông tin.

3.2 Định hướng

Kinh tế thị trường trong bối cảnh hiện nay rất cần sự định hướng và điều tiết của Nhà nước thông qua các công cụ, chiến lược, mục tiêu, chương trình, kế hoạch, quy hoạch… Chức năng định hướng của Nhà nước trước hết thể hiện ở việc xác định đúng đắn chiến lược phát triển kinh tế của đất nước, từ đó xác định phương hướng, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ. Trên cơ sở chiến lược phát triển dài hạn và kế hoạch trong từng thời kỳ xây dựng các phương án, mục tiêu, chương trình hành động quốc gia, quy hoạch và kế hoạch phát triển tổng thể nền kinh tế. Từ đó tiến hành quy hoạch thu hút các nguồn vốn cho việc thực hiện các phương án, mục tiêu, chương trình quốc gia. Công tác định hướng của Nhà nước với FDI phải được cụ thể hóa bằng việc xây dựng danh mục các dự án kêu gọi vốn đầu tư nước ngoài, xác định các lĩnh vực ưu tiên, địa điểm ưu tiên của FDI. Để đạt được mục tiêu định hướng thu hút FDI vào các lĩnh vực, địa bàn ưu tiên thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế, Nhà nước cần vận dụng các công cụ kinh tế để khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài.

3.3 Tổ chức và điều hành

Để thực hiện tốt chức năng này phải xây dựng thống nhất tổ chức bộ máy quản lý thích hợp trên cơ sở phối hợp nhịp nhàng, ăn khớp và tối ưu các chức năng quản lý của các bộ phận trong bộ máy quản lý hoạt động FDI. Đồng thời cần có sự phối hợp tốt nhất trong hệ thống các cơ quan Quản lý nhà nước trong việc ban hành các quy phạm pháp luật điều chỉnh các hoạt động của các dự án và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhằm bảo vệ lợi ích, bảo hộ sản xuất trong nước và khuyến khích hoạt động FDI.

3.4 Bảo hộ và hỗ trợ

Nhà nước là chủ thể quản lý cao nhất, là người đại diện cho quyền lợi của quốc gia. Vì vậy chỉ có Nhà nước mới có đủ tư cách, sức mạnh, tiềm lực để bảo vệ cho quyền lợi chính đáng của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và của các cá nhân người nước ngoài. Chức năng bảo hộ của Nhà nước được thực hiện trước hết ở việc bảo hộ quyền sở hữu tài sản và lợi nhuận hợp pháp của nhà đầu tư nước ngoài. Bởi vì sở hữu là nguồn gốc, là động lực mạnh mẽ thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế, thúc đẩy hoạt động đầu tư. Trong nền kinh tế thị trường, bên cạnh chức năng bảo hộ, Nhà nước còn có chức năng hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Mặc dù các nhà đầu tư nước ngoài đều là các doanh nghiệp kinh doanh có kinh nghiệm nhưng khi họ kinh doanh ở một quốc gia khác vẫn cần có sự hỗ trợ của nước chủ nhà. Khi tiến hành sản xuất kinh doanh, thực hiện chuyển giao công nghệ, nhà đầu tư nước ngoài cần có sự hỗ trợ của Nhà nước về thị trường tiêu thụ sản phẩm, thị trường vốn, thị trường lao động. Nhà nước cần tạo điều kiện cho các nhà đầu tư trong việc cung cấp thông tin, tiếp cận thị trường, giải đáp những vướng mắc của các nhà đầu tư nước ngoài.

3.5 Kiểm tra và giám sát

Căn cứ vào chế độ, chính sách, kế hoạch và các quy định của pháp luật, các cơ quan Quản lý nhà nước kiểm tra phát hiện những sai sót, lệch lạc trong quá trình đàm phán triển khai và thực hiện dự án đầu tư để có biện pháp đưa các hoạt động này vận động theo quy định thống nhất. hoạt động kiểm tra, giám sát còn là công cụ phản hồi thông tin quan trọng để chính phủ đánh giá hiệu quả và mức độ hợp lý của những chính sách quy định đã ban hành. Ngoài ra hoạt động kiểm tra, thanh tra giám sát còn nhằm tạo điều kiện giúp đỡ các nhà đầu tư nước ngoài tháo gỡ những khó khăn trong khi triển khai và đưa dự án vào hoạt động. Các chức năng cơ bản của Quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài không tồn tại độc lập mà tác động qua lại lẫn nhau. Chỉ có thể quản lý tốt các hoạt động đầu tư nước ngoài khi các chức năng quản lý được thực hiện một cách đồng bộ và thuần nhất.

4. Nội dung của quản lý Nhà nước đối với FDI

Để đạt được mục tiêu, thực hiện vai trò, chức năng quản lý của Nhà nước trong việc định hướng, tạo dựng môi trường, điều tiết hỗ trợ và kiểm soát các hoạt động FDI, nội dung Quản lý nhà nước đối với FDI bao gồm những điểm chủ yếu sau: Xây dựng và hoàn thiện hệ thống luật và các văn bản pháp luật liên quan đến FDI bao gồm sửa đổi, bổ sung luật đầu tư, các văn bản hướng dẫn thực hiện cũng như các văn bản pháp quy để điều chỉnh bằng pháp luật các quan hệ đầu tư nước ngoài tại Việt Nam nhằm định hướng FDI theo các mục tiêu đề ra. Trên cơ sở Luật Đầu tư và các luật hệ thống có liên quan, xây dựng và quản lý thực hiện các cơ chế, chính sách như chính sách tài chính, chính sách lao động, chính sách công nghệ, chính sách đất đai, chính sách xúc tiến đầu tư,… Xây dựng quy hoạch theo từng ngành, từng sản phẩm, từng địa phương trong đó quy hoạch thu hút FDI phải được dựa trên quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế đất nước. Từ đó xác định danh mục các dự án ưu tiên kêu gọi vốn đầu tư nước ngoài, ban hành các định mức kinh tế kỹ thuật, chuẩn mực đầu tư. Vận động hướng dẫn các nhà đầu tư trong và ngoài nước trong việc xây dựng dự án đầu tư, lập hồ sơ dự án, đàm phán, kí kết hợp đồng, thẩm định và cấp giấy phép. Quản lý các dự án đầu tư sau khi được cấp giấy phép Điều chỉnh, xử lý các vấn đề cụ thể phát sinh trong quá trình hoạt động, giải quyết những ách tắc của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Kiểm tra kiểm soát việc tuân thủ theo pháp luật của các cấp, các ngành có liên quan đến hoạt động đầu tư, kiểm tra kiểm soát và xử lý những vi phạm của các doanh nghiệp trong việc. Luật Đầu tư 2005 thực hiện theo quy định của Nhà nước về giấy phép đầu tư, các cam kết của nhà đầu tư. Đào tạo đội ngũ lao động đáp ứng nhu cầu của quá trình hợp tác đầu tư từ đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý đầu tư ở các cơ quan Quản lý nhà nước về đầu tư đến đội ngũ các nhà quản lý kinh tế tham gia trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cũng như đội ngũ lao động kĩ thuật đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của khu vực này.

Trước hết, ta cần tìm hiểu những nội dung cơ bản về Quản lý nhà nước đối với nền kinh tế nói chung. Nền kinh tế thị trường thường bao gồm nhiều thành phần kinh tế: kinh tế quốc doanh, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể, kinh tế hộ gia đình, kinh tế tư bản Nhà nước,… Mỗi chủ thể kinh tế trong nền kinh tế có những dự kiến, phán đoán và quyết định khác nhau phù hợp với những lợi ích của mình. Để các quyết định tập trung, hướng vào mục tiêu chung, vừa có lợi cho mỗi bản thân chủ thể, vừa có lợi cho quốc tế dân sinh thì cần phải có sự điều hòa theo một định hướng chung, có hiệu quả cao nhất. Nếu trong một nền kinh tế thị trường thuần túy, cơ chế đó là giá cả. Tuy nhiên, trong một nền kinh tế hỗn hợp thì vai trò của Nhà nước là đặc biệt quan trọng. Vai trò đó được nâng lên trong điều kiện chúng ta phải tập trung mọi sức lực để tăng trưởng và phát triển nhanh, đảm bảo các mục tiêu công bằng xã hội.

Quản lý nhà nước trong nền kinh tế thị trường không những giúp đảm bảo mục đích phát triển kinh tế thị trường theo định hướng mà còn phát huy được các mặt tích cực của nền kinh tế, hạn chế các nhược điểm của nền kinh tế thị trường, tạo môi trường bình đẳng và thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển. Nhà nước cũng giải quyết tốt các quan hệ đối ngoại, tạo thuận lợi cho các hoạt động kinh tế trong nước.

Nhà nước thực hiện chức năng quản lý vừa với tư cách là cơ quan quyền lực đại diện cho nhân dân, vừa với chức năng là người chủ tài sản thuộc sở hữu toàn dân. Có nhiều quan điểm xung quanh vai trò và chức năng của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường, nhưng trong giai đoạn hiện nay, có thể nói, Nhà nước tập trung chủ yếu vào các chức năng sau:

Một là, thể chế hóa một cách đồng bộ, nhất quán các chính sách kinh tế và cơ chế kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh, cạnh tranh lành mạnh, chống độc quyền.

Hai là, cải cách bộ máy Nhà nước sao cho bộ máy này có đủ khả năng và tư cách là một người trọng tài nghiêm minh, giải quyết và điều hòa các mối quan hệ lợi ích trong nền kinh tế thị trường.

Ba là, xây dựng kết cấu hạ tầng, đầu tư có trọng điểm khu vực kinh tế quốc doanh, xây dựng một số ngành mũi nhọn, cung cấp các dịch vụ công cộng cho toàn xã hội.

Với các chức năng như vậy, phương thức quản lý của Nhà nước cũng là quản lý gián tiếp thông qua công cụ Luật pháp, kế hoạch và các chính sách kinh tế vĩ mô quan trọng. Để tiến hành quản lý các hoạt động kinh tế - xã hội, Nhà nước sử dụng các công cụ quản lý của mình với tư cách là môi trường, là vật truyền dẫn và khách thể quản lý tới các đối tượng quản lý. Môi trường tốt bao gồm không chỉ môi trường pháp lý đồng bộ, hoàn chỉnh; môi trường kinh tế nhiều tiềm năng phát triển; môi trường các nguồn lực dồi dào, phong phú; môi trường hành chính thuận tiện, nhanh chóng mà còn bao gồm cả khả năng giải quyết đúng đắn quan hệ lợi ích kinh tế giữa các chủ thể kinh tế trong nền kinh tế thị trường. Hơn thế nữa, các công cụ quản lý kinh tế - xã hội chính là phương tiện mà Nhà nước dùng để tác động, điều chỉnh hành vi của con người trong xã hội nhằm đạt được các ý đồ, mục tiêu mong muốn của mình.

Các tìm kiếm liên quan khác: quản lý nhà nước về đầu tư, quản lý nhà nước về đầu tư ở việt nam, tiểu luận quản lý nhà nước về đầu tư, tiểu luận luật đầu tư quốc tế, ưu nhược điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài, chức năng quản lý nhà nước về kinh tế, khái niệm quản lý nhà nước về kinh tế, đầu tư trực tiếp nước ngoài là gì, vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài, đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài, các chức năng quản lý nhà nước về kinh tế, vai trò của quản lý nhà nước về kinh tế, khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài,...

Nguyễn Tuyết Anh Tôi là Nguyễn Tuyết Anh - Job title: Trưởng phòng nội dung - Company: Luanvan1080 Group. Kể từ khi còn bé tôi đã rất yêu thích sách vở, nên khi lớn lên tôi quyết định tâm làm nên những nội dung thật hay thật ý nghĩa. Luận văn 1080 có thâm niên hoạt động hơn 10 năm với đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm, trình độ chuyên môn cao cùng tinh thần làm việc trách nhiệm. Mọi thông tin cần tư vấn vui lòng liên hệ Website: luanvan1080.com/ - Hotline: 096.999.1080 Bạn hãy tham khảo website https://luanvan1080.com/ để rõ hơn công việc của tôi nhé !
Bình luận đánh giá
Đánh giá

TTrần Phương

Em đang làm luận văn đề tài quản lý nhà nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài. Bên mình có bài luận văn mẫu nào không/ Cho e xin mẫu tham khảo với ạ

Trả lời5 years ago

Thông tin bình luận

Zalo: 096.999.1080