Cơ sở lý luận về kế toán tài sản cố định trong doanh nghiệp

Nguyễn Tuyết Anh 18/05/2023 Kiến thức ngành kế toán
Cơ sở lý luận về kế toán tài sản cố định trong doanh nghiệp
4.5/5 (5 đánh giá) 2 bình luận

Tài sản cố định là những tư liệu lao động có giá trị lớn (có giá trị 10.000.000 đồng trở lên), thời gian sử dụng dài, ít nhất một năm. Tài sản cố định được tính theo lượng giá trị của tài sản cố định ở thời điểm bắt đầu đưa vào sử dụng.

 

Tài sản cố định

1. Lý luận cơ bản về tài sản cố định

1.1 Khái niệm tài sản cố định

TSCĐ là những tư liệu lao động có giá trị lớn (có giá trị 10.000.000 đồng trở lên), thời gian sử dụng dài, ít nhất một năm.

TSCĐ trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh chiều chu kỳ nhưng không thay đổi hình thái vật chất ban đầu và giá trị hao mòn TSCĐ được chuyển dần vào sản phẩm dưới hình thức khấu hao.

TSCĐ được tính theo lượng giá trị của TSCĐ ở thời điểm bắt đầu đưa vào sử dụng. Loại giá trị này được gọi là giá trị ban đầu hay nguyên giá.

1.2 Đặc điểm tài sản cố định

Đặc điểm quan trọng của TSCĐ là tham gia trực tiếp, gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh. Khi nó bị hao mòn dần vào giá trị hao mòn đó được chuyển dịch vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. TSCĐ tham gia vào nhiều chu trình kinh doanh, mặc dù bị hao mòn giá trị nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến khi hư hỏng phải loại bỏ.

TSCĐ cũng được phân biệt với đầu tư dài hạn, cho dù cả hai loại này đều được duy trì quá một kỳ kế toán. Nhưng đầu tư dài hạn không phải được dùng cho hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp.

Ví dụ như đất đai được duy trì để mở rộng sản xuất trong tương lai, được xếp vào loại đầu tư dài hạn. Ngược lại đất đai mà trên đó xây dựng nhà xưởng cho doanh nghiệp thì nó lại là TSCĐ.

1.3 Phân loại tài sản cố định

Do TSCĐ trong doanh nghiệp có nhiều loại với nhiều hình thái biểu hiện, tính chất đầu tư, công cụ và tình hình sử dụng khác nhau…nên để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán TSCĐ. Cần sắp xếp TSCĐ vào những nhóm và từng đặc trưng  nhất định. Sự sắp xếp này tạo điều kiện thuận lợi cho việc khai thác tối đa công dụng của TSCĐ và phục vụ cho công tác thống kê TSCĐ.

Có thể phân loại TSCĐ như sau:

  •        Theo hình thái biểu hiện: TSCĐ được phân thành TSCĐ vô hình và TSCĐ hữu hình.

Tài sản cố định vô hình là những TSCĐ không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Thuộc về TSCĐ vô hình có: chi phí thành lập, chuẩn bị sản xuất, bằng phát minh sáng chế, chi phí nghiên cứu phát triển, lợi thế thương mại, quyền đặc nhượng (hay quyền khai thác, quyền thuê nhà, nhãn hiệu, quyền sử dụng đất, quyền tác giả).

Tài sản cố định hữu hình là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất, có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. Thuộc về loại này gồm có: nhà cửa vật kiến trúc, máy móc thiết bị, thiết bị phương tiện vận tải truyền dẫn, thiết bị dụng cụ dùng cho quản lý, cây lâu năm, súc vật làm việc cho sản phẩm, tài sản cố định phúc lợi, tài sản cố định hữu hình khác.

  •        Theo quyền sở hữu: TSCĐ được phân thành TSCĐ tự có và TSCĐ thuê ngoài.

TSCĐ tự có là những TSCĐ xây dựng, mua sắm hoặc chế tạo bằng nguồn vốn của doanh nghiệp, do ngân sách nhà nước cấp, do đi vay của ngân hàng, bằng nguôn vốn tự bổ sung, nguồn vốn liên doanh.

TSCĐ đi thuê được phân thành: TSCĐ thuê hoạt động và TSCĐ thuê tài chính.

  •        Theo nguồn hình thành: TSCĐ được chia thành:

TSCĐ cố định mua sắm, xây dụng bằng nguồn vốn được ngân sách cấp hay cấp trên cấp.

TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ sung của doanh nghiệp (quỹ phát triển sản xuất, quỹ phúc lợi…).

TSCĐ nhận vốn góp liên doanh.

  •        Theo công cụ và tình hình sử dụng:

Đây là một hình thức phân loại rất hữu ích và tiện lợi cho việc phân bổ khấu hao vào tài khoản chi phí phù hợp. Theo tiêu thức này, TSCĐ được phân thành:

TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh.

TSCĐ dùng trong mục đích phúc lợi, sự nghiệp an ninh quốc phòng.

TSCĐ chờ sử lý.

TSCĐ bảo quản, giữ hộ nhà nước.

Mặc dù, TSCĐ được chia thành từng nhóm với đặc trưng khác nhau, nhưng trong công tác quản lý TSCĐ được theo dỏi chi tiết cho từng TSCĐ cụ thể và riêng biệt, gọi là đối tượng ghi TSCĐ. Đối tượng ghi TSCĐ là từng đơn vị TS có kết cấu độc lập hoặc một hệ thống gồm nhiều bộ phận TS liên kết với nhau, thực hiện một hay một số chức năng nhất định gọi là số liệu hay danh điểm TSCĐ.

Tìm hiểu thêm: Kế toán nguyên vật liệu

1.4 Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng tài sản cố định

Để đo lường hiệu quả sử dụng tài sản cố định ta dùng hai chỉ tiêu sau:

Sức sản xuất TSCĐ  = Doanh thu thuần / Nguyên giá bình quân TSCĐ

Sức sinh lời của TSCĐ = Lợi nhuận trước thuế / Nguyên giá bình quân TSCĐ

1.5 Ý nghĩa của việc sử dụng hiệu quả tài sản cố định

TSCĐ là tư liệu lao động quan trọng để tạo ra sản phẩm sản xuất đặc biệt là trong thời kỳ tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ hiện nay, máy móc đang dần thay thế cho rất nhiều công việc mà trước đây cần có con người. Điều này cho thấy việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ sẽ góp phần đáng kể đem lại hiệu quả kinh tế cao cho các doanh nghiệp.

Trước hết nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ sẽ góp phần làm tăng doanh thu cũng đồng thời tăng lợi nhuận.

Nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp: muốn có TSCĐ thì doanh nghiệp cần phải có vốn. Khi hiệu quả sử dụng TSCĐ cao thì có nghĩa là doanh nghiệp đã làm cho đồng vốn đầu tư sử dụng có hiệu quả và sẽ tạo cho doanh nghiệp một uy tính tốt để huy động vốn. Bên cạnh đó khi hiệu quả TSCĐ cao thì nhu cầu vốn cố định sẽ giảm đi, do đó sẽ cần ít vốn hơn để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh nhất định, kế đó sẽ làm giảm chi phí cho sử dụng vốn, tăng lợi thế cạnh tranh về chi phí. Việc tiết kiệm về vốn nói chung và vốn cố định nói riêng là rất ý nghĩa trong điều kiện kinh tế hiện nay.

TSCĐ sử dụng hiệu quả sẽ giúp cho doanh nghiệp bảo toàn và phát huy vốn tốt nhất (đây là nghĩa vụ của doanh nghiệp để bảo vệ lợi ích của Nhà nước về vốn đã đầu tư, là điều kiện tăng thu nhập cho người lao động và là nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước) do tận dụng được công xuất máy móc, vấn đề khấu hao TSCĐ, trích lập quỹ khấu hao…được tiến hành đúng đắn, chính xác.

Ngoài việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ còn tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp trên thị trường. Sức cạnh tranh của doanh nghiệp phụ thuộc vào lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp trong đó có lợi thế về chi phí và tính khác biệt về sản phẩm.

TSCĐ dùng có hiệu quả làm cho khối lượng tạo ra tăng lên, chất lượng sản phẩm tăng do máy móc thiết bị có công nghệ hiện đại.

Tóm lại việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ có ý nghĩa quan trọng không những giúp cho doanh nghiệp tăng được lợi nhuận (là mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp) mà còn giúp cho doanh nghiệp bảo tồn và phát triển vốn cố định, tăng sức mạnh về tài chính, giúp cho doanh nghiệp đổi mới, trang bị thêm nhiều TSCĐ hiện đại phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, tăng sức mạnh cạnh tranh trên thị trường.

2. Kế toán tài sản cố định

2.1 Chuẩn mực và nguyên tắc liên quan kế toán tài sản cố định

Nhằm quy định và hướng đẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán tài sản cố định gồm: tiêu chuẩn TSCĐ hữu hình, vô hình, thời điểm ghi nhận, xác định giá trị ban đầu, chi phí phát sinh sau khi ghi nhận ban đầu, xác định giá trị sau khi ghi nhận ban đầu, khấu hao, thanh lý tài sản và một số quy định khác làm cơ sở để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính. Bộ trưởng Bộ Tài Chính có quy định một số chuẩn mực liên quan đến tài sản cố định như sau:

Chuẩn mực số 3: Tài sản cố định hữu hình (ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001 QD-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính).

Chuẩn mục số 4: Tài sản cố định vô hình (ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001 QD-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính).

2.2 Nội dung kế toán tài sản cố định

2.2.1  Kế toán tài sản cố định hữu hình

  •      Định nghĩa:

TSCĐ hữu hình là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất (từng đơn vị TS có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận TS liên kết với nhau để thực hiện một số chức năng nhất định) tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, phương tiện vận tải… và thỏa mãn các tiêu chuẩn của TSCĐ hữu hình:

+ Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng TS đó.

+ Nguyên giá TS phải được xác định một cách đáng tin cậy.

+ Thời gian sử dụng ước tính trên một năm.

+ Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành (có giá trị từ 10.000.000 đồng trở lên).

  •      Nguyên giá TSCĐ hữu hình:

Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế là giá thành thực tế của TSCĐ tự xây dựng hoặc tự chế cộng với chi phí lắp đặt, chạy thử. Trường hợp doanh nghiệp dùng sản phẩm đó mình sản xuất ra để chuyển thành TSCĐ thì nguyên giá là chi phí sản xuất sản phẩm đó cộng với các chi phí trực tiếp liên quan đến việc đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Khi tính nguyên giá, phải loại trừ các khoản lãi nội bộ, các khoản chi phí không thanh lý, các khoản chi phí vượt quá mức bình thường…

Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm được thanh toán theo phương thức trả chậm, trả góp được phản ánh theo giá mua trả ngay tại thời điểm mua.

  •      Đặc điểm

Đặc điểm quan trọng của TSCĐ hữu hình khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh là TSCĐ hữu hình bị hao mòn dần và giá trị của nó được chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Khác với công cụ lao động nhỏ, TSCĐ hữu hình tham gia nhiều kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến lúc hư hỏng.

TSCĐ hữu hình ở doanh nghiệp có nhiều loại, có những loại có hình thái vật chất cụ thể như nhà cửa, máy móc, thiết bị… Mỗi loại điều có đặc điểm khác nhau, nhưng chúng đều giống nhau ở giá trị ban đầu lớn và thời gian thu hồi vốn trên một năm.

TSCĐ hữu hình được phân biệt với hàng hóa, ví dụ nếu doanh nghiệp muốn mua máy tính để bán thì đó sẽ là hàng hóa, nhưng nếu doanh nghiệp mua để sử dụng cho hoạt động của doanh nghiệp thì máy vi tính đó lại là TSCĐ hữu hình.

2.2.2 Tài sản cố định vô hình

Là tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình.

TSCĐ vô hình gồm:

- Quyền sử dụng đất: là bao gồm các chi phí thực tế đã chi ra có liên quan trực tiếp tới đất sử dụng bao gồm: tiền chi ra để có quyền sử dụng đất (kể cả tiền thuê đất hay tiền sử dụng đất trả một lần nếu có, lệ phí trước bạ) nhưng không bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các công trình trên đất.

- Nguyên giá TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất có thời hạn khi được giao đất hoặc số tiền khi trả khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác, hoặc giá trị quyền sử dụng đất nhận vốn góp liên doanh.

- Trường hợp quyền sử dụng đất được chuyển nhượng cùng với mua nhà cửa, vật kiến trúc trên đất thì giá trị của nhà cửa, vật kiến trúc phải được xác định riêng biệt và ghi nhận là TSCĐ hữu hình.

- Chi phí nghiên cứu phát triển: là toàn bộ các chi phí thực tế mà do doanh nghiệp đã chi ra để thực hiện các công tác nghiên cứu, thăm dò, xây dựng các kế hoạch đầu tư dài hạn nhằm đem lại lợi ích đầu tư lâu dài cho doanh nghiệp.

- Bằng phát minh sáng chế, bản quyền tác giả: là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra cho các công trình nghiên cứu (bao gồm chi phí thử nghiệm, chi phí cho công tác kiểm nghiệm, nghiệm thu của nhà nước) được nhà nước cấp bằng phát minh sáng chế, bản quyền tác giả, bản quyền nhãn hiệu, mà các chi phí này có tác dụng phục vụ trực tiếp chi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

- Quyền khai thác: là khoản chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để mua đặc quyền thực hiện khai thác các nghiệp vụ quan trọng hoặc độc quyền sản xuất, tiêu thụ sản phẩm theo các hợp đồng đã ký với Nhà nước hoặc một đơn vị cùng với các chi phí liên quan đến việc tiếp nhận đặc quyền.

- Nhãn hiệu: bao gồm các chi phí mà doanh nghiệp phải trả để có được nhãn hiệu đó. TSCĐ vô hình của doanh nghiệp tuy không có hình thái cụ thể nhưng có thể chứng minh sự tồn tại của chúng nhờ những vật hữu hình như: giấy chứng nhận, giao kèo hay các văn bản có liên quan. Trên thực tế tài sản cố định vô hình có chiều hướng ngày càng gia tăng nhưng việc đánh giá các tài sản vô hình rất phức tạp. Đối với TSCĐ hữu hình thì có tham khảo giá trên thị trường một cách khách quan trong khi đối với TSCĐ vô hình thường khó khăn hơn nhiều và thường mang tính chủ quan. Cách phân loại này cho ta một cách tổng quát các hình thái của TSCĐ từ đó có các biện pháp quản lý thích hợp.

2.2.3 Kế toán khấu hao TSCĐ

Trong quá trình sử dụng, tài sản cố định hữu hình bị hao mòn dần và đến một thời điểm nào đó thì TSCĐ này không còn dùng được nữa. Để đảm bảo tái sản xuất TSCĐ, doanh nghiệp phải tiến hành trích khấu hao TSCĐ. Trích khấu hao là việc chuyển dần từng phần giá trị của tài sản vào chi phí sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản để hình thành nên nguồn vốn khấu hao dùng mua sắm lại tài sản cố định mới.

Khấu hao TSCĐ là chuyển dần giá hao mòn TSCĐ vào các chi phí liên quan. Vì vậy chi phí sản xuất kinh doanh phải bao gồm cả phần khấu hao TSCĐ vô hình.

2.2.4 Phuơng pháp khấu hao

Có nhiều phương pháp trích khấu hao tài sản cố định như khấu hao theo đường thẳng, khấu hao nhanh,…nhưng để đơn giản chúng ta sẽ xem xét phương pháp trích khấu hao đơn giản nhất và thường áp dụng nhất là trích khấu hao đường thẳng và sau đó là các phương pháp còn lại.

+ Phương pháp khấu hao bình quân (phương pháp đường thẳng):

Với phương pháp này khấu hao được chia đều và cố định trong mỗi kỳ kinh doanh. Mức khấu hao được tính dựa trên mức giá trị của TSCĐ và thời gian sử dụng.

Theo phương pháp này người ta dựa vào thời gian sử dụng hữu ích của tài sản để trích khấu hao theo công thức:

Mức khấu hao (năm) =  Nguyên giá TSCĐ * Tỷ lệ khấu hao (năm)

Tỷ lệ khấu hao (năm):

Tỷ lệ khấu hao = 1 / Số năm sử dụng hữu ích của tài sản

Mức khấu hao tháng = Mức khấu hao năm / 12

+ Phương pháp khấu hao theo sản lượng

Khấu hao được tính cho mỗi sản phẩm mà TSCĐ tham gia sản xuất kinh doanh.

TSCĐ trong doanh nghiệp được trích khấu hao theo phương pháp khấu hao theo sản lượng, khối lượng sản phẩm như sau:

Căn cứ vào hồ sơ kinh tế-kỹ thuật của tài sản cố định, doanh nghiệp xác định tổng sản lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của tài sản cố định, gọi tắt là sản lượng theo công thức thiết kế.

Căn cứ tình hình thực tế sản xuất, doanh nghiệp xác định số lượng, khối lượng sản phẩm thực tế sản xuất hàng tháng, hàng năm của tài sản cố định.

Xác định mức trích khấu hao trong tháng của tài sản cố định theo công thức dưới đây:

Mức khấu hao trong tháng của TSCĐ = Số lượng sản phẩm sản xuất trong tháng X Mức trích khấu hao bình quân tính cho một đơn vị sản phẩm

Trong đó:

Mức khấu hao bình quân tính cho một đơn vị sản phẩm = Nguyên giá của TSCĐ / sản lượng theo công suất thiết kế

Mức trích khấu hao năm của tài sản cố định bằng tổng mức trích khấu hao của 12 tháng trong năm, hoặc tính theo công thức sau:

Mức trích khấu hao năm của tài sản cố định = Số lượng sản phẩm sản xuất trong năm X Mức trích khấu hao bình quân tính cho một đơn vị sản phẩm

Trường hợp công suất thiết kế hoặc nguyên giá của tài sản cố định thay đổi, doanh nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao của tài sản cố định.

+ Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh

Mức trích khấu hao tài sản cố định theo phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh được xác định như:

- Xác định thời gian sử dụng của tài sản cố định:

Doanh nghiệp xác định thời gian sử dụng của tài sản cố định theo quy định tại Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định ban hành kèm theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC của Bộ Tài chính.

- Xác định mức trích khấu hao năm của tài sản cố định trong các năm đầu theo công thức dưới đây:

Mức trích khấu hao hàng năm của  tài sản cố định = Giá trị còn lại của tài sản cố định X Tỷ lệ khấu hao nhanh

Trong đó:

Tỷ lệ khấu hao nhanh xác định theo công thức sau:

Tỷ lệ khấu khao nhanh (%) = Tỷ lệ khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng X Hệ số điều chỉnh

Tỷ lệ khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng xác định như sau:

Tỷ lệ khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng (%) = 1/ Thời gian sử dụng của tài sản cố định X 100%

Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của tài sản cố định, quy định tại bảng dưới đây:

Tỷ lệ khấu hao tài sản cố định

Những năm cuối, khi mức khấu hao năm xác định theo phương pháp số dư giảm dần nói trên bằng (hoặc thấp hơn) mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn lại và số năm sử dụng còn lại của tài sản cố định, thì kể từ năm đó mức khấu hao được tính bằng giá trị còn lại của tài sản cố định chia cho số năm sử dụng còn lại của tài sản cố định.

Mức trích khấu hao hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12 tháng.

2.2.5 Kế toán sửa chữa tài sản cố định

Trong quá trình sử dụng, TSCĐ cần được tu bổ, sửa chữa để duy trì hoạt động của TSCĐ được liên tục, tăng hiệu quả… Có 2 loại sửa chữa TSCĐ là:

Sửa chữa nhỏ (sửa chữa thường xuyên): chi phí sửa chữa không lớn, chi phí được hạch toán trực tiếp vào bộ phận sửa chữa TSCĐ.

Sửa chữa lớn (sửa chữa định kỳ): chi phí sửa chữa cao, thời gian dài, làm tăng năng lực, công sức của TSCĐ. Ví dụ: đại tu máy móc, thiết bị phương tiện vận tải…

Các hình thức sửa chữa

Việc sửa chữa TSCĐ được chia thành hai loại là sửa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn tùy theo quy mô và tính chất của công việc sửa chữa.

Trường hợp sửa chữa thường xuyên, mang tính bảo dưỡng: là sửa chữa bộ phận không quan trọng của TSCĐ, thời gian sửa chữa lớn, do vậy chi phí phát sinh đến đây được tập hợp trực tiếp vào chi phí sản xuất trong kỳ của doanh nghiệp đó. Việc sửa chữa có thể doanh nghiệp tiến hành hoặc thuê ngoài sửa chữa.

Trường hợp sửa chữa mang tính phục hồi: là thay thế những bộ phận, chi tiết bị hỏng trong quá trình sử dụng mà nếu không thay thế, sửa chữa thì TSCĐ sẽ không sử dụng được hoặc hoạt động không bình thường. Thời gian sửa chữa dài, chi phí sửa chữa lớn khá cao việc sửa chữa có thể tiến hành theo kế hoạch hoặc ngoài kế hoạch.

Nếu bạn không có nhiều kinh nghiệm trong việc viết luận văn, luận án hay khóa luận tốt nghiệp. Bạn cần đến dịch vụ Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Uy Tín, Lâu Đời Nhất Việt Nam để giúp mình hoàn thành những bài luận đúng deadline?

Khi gặp khó khăn về vấn đề viết luận văn, luận án hay khóa luận tốt nghiệp, hãy nhớ đến Tổng đài tư vấn luận văn 1080, nơi giúp bạn giải quyết những khó khăn mà chúng tôi đã từng trải qua.

3. Quy trình kế toán tài sản cố định

3.1 Chứng từ kế toán sử dụng

  • Hóa đơn bán hàng thông thường hoặc hóa đơn GTGT
  • Biên bản giao nhận TSCĐ
  • Phiếu thu, phiếu chi
  • Bảng kê thanh toán tạm ứng
  • Giấy báo nợ, giấy báo có
  • Biên bản bàn giao TSCĐ
  • Thẻ TSCĐ
  • Sổ TSCĐ
  • Bảng phân bổ khấu hao
  • Các chứng từ khác có liên quan

Xem thêm: Các kiến thức trọng tâm của phân tích báo cáo tài chính là gì?

3.2 Tài khoản sử dụng

TK 211- Tài sản cố định hữu hình: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có, tình hình biến động tăng giảm của toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp theo nguyên giá.

Tài sản cố định hữu hình

Lưu ý: Trị giá của TSCĐ được phản ánh trên tài khoản 211 theo nguyên giá.

Nguyên giá của TSCĐ chỉ được thay đổi khi:

- Đánh giá lại TSCĐ

- Trang bị, nâng cấp thêm

Tài khoản 211 được chi tiết đến các tài khoản cấp 2 sau:

- TK 2111: Nhà cửa kiến trúc

- TK 2112: Máy móc thiết bị

- TK 2113: Phương tiện vận tải, truyền dẫn

- TK 2114: Thiết bị, dụng cụ quả lý

- TK 2115: Cây lâu năm, xúc vật làm việc và cho sản phẩm

- TK 2118: TSCĐ hữu hình khác

Tài khoản 213: Tài sản cố định vô hình, dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của toàn bộ TSCĐ vô hình của đơn vị theo nguyên giá.

ài sản cố định vô hình

Tài khoản 213 có 7 tài khoản cấp hai:

-  TK 2131: Quyền sử dụng đất;

-  TK 2132: Quyền phát hành;

-  TK 2133: Bản quyền, bằng sáng chế;

-  TK 2134: Nhãn hiệu hàng hóa;

-  TK 2135: Phần mềm máy vi tính;

-  TK 2136: Giấy phép và giấy phép nhượng quyền;

-  TK 2138: Tài sản cố định vô hình khác

TK 241 sử dụng trong xây dụng cơ bản, mua sắm TSCĐ và cho công tác sửa chữa lớn TSCĐ.

ài sản cố định vô hình

Tài khoản 214: TK này dùng để phản ánh tình hình tăng, giảm giá trị hao mòn và giá trị hao mòn lũy kế của các loại TSCĐ và bất động sản đầu tư trong quá trình sử dụng do trích khấu hao TSCĐ, BĐS đầu tư và những khoản tăng, giảm hao mòn khác của TSCĐ, BĐS đầu tư.

ài sản cố định vô hình

Tài khoản này có 4 tài khoản cấp hai như sau:

-  Tài khoản 2141: hao mòn tài sản cố định hữu hình

-  Tài khoản 2142: hao mòn tài sản cố định thuế tài chính

-  Tài khoản 2143: hao mòn tài sản cố định vô hình

-  Tài khoản 2147: hao mòn bất động sản đầu tư

Và một số TK khác có liên quan.

 

>> XEM THÊM: Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

3.3 Trình bày trên báo cáo tài chính

Đối với TSCĐ hữu hình

Trong báo cáo tài chính doanh nghiệp phải trình bài theo từng loại TSCĐ hữu hình về những thông tin sau:

-  Phương pháp nguyên giá TSCĐ hữu hình.

-  Phương pháp tính khấu hao, thời gian sử dụng hữu ích hoặc tỷ lệ tính khấu hao.

-  Nguyên giá, khấu hao lũy kế và giá trị còn lại đầu năm cuối kỳ.

-  Bảng thuyết minh báo cáo tài chính phải trình bài các nội dung sau:

+  Nguyên giá TSCĐ hữu hình tăng, giảm trong kỳ.

+  Số khấu hao trong kỳ, tăng, giảm và lũy kế đến cuối kỳ.

+  Giá trị còn lại của TSCĐ đã dùng để thế chấp, cầm cố cho các khaỏn vay.

+  Chi phí đầu tư cơ bản dở dang

+  Cam kết về việc mua, bán TSCĐ hữu hình có giá trị lớn trong tương lai.

+  Giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình tạm thời không được sử dụng.

+  Nguyên giá của TSCĐ hữu hình đã khấu hao hết nhưng vẫn còn sử dụng;

+  Giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình đang chờ thanh lý;

+  Các thay đổi khác về TSCĐ hữu hình.

Việc xác định phương pháp khấu hao và ước tính thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ hữu hình là vấn đề hoàn toàn mang tính chất xét đoán. Vì vậy, việc trình bày các phương pháp khấu hao áp dụng và thời gian sử dụng hữu ích ước tính của TSCĐ hữu hình cho phép người sử dụng báo cáo tài chính xem xét mức độ đúng đắn của các chính sách do ban lãnh đạo doanh nghiệp đề ra và có cơ sở để so sánh với các doanh nghiệp khác.

Doanh nghiệp phải trình bày bản chất và ảnh hưởng của sự thay đổi ước tính kế toán có ảnh hưởng trọng yếu tới kỳ kế toán hiện hành hoặc các kỳ tiếp theo. Các thông tin phải được trình bày khi có sự thay đổi trong các ước tính kế toán liên quan tới giá trị TSCĐ hữu hình đã thanh lý hoặc đang chờ thanh lý, thời gian sử dụng hữu ích và phương pháp khấu hao.

Đối với TSCĐ vô hình:

Trong báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải trình bày theo từng loại TSCĐ vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp và TSCĐ vô hình được hình thành từ các nguồn khác, về những thông tin sau:

-  Phương pháp xác định nguyên giá TSCĐ vô hình.

-  Phương pháp khấu hao; Thời gian sử dụng hữu ích hoặc tỷ lệ khấu hao.

-  Nguyên giá, khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại vào đầu năm và cuối kỳ.

-  Bản Thuyết minh báo cáo tài chính (Phần TSCĐ vô hình) phải trình bày các thông tin:

+ Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng, trong đó giá trị TSCĐ tăng từ hoạt động trong giai đoạn triển khai hoặc do sáp nhập doanh nghiệp.

+ Nguyên giá TSCĐ vô hình giảm.

+ Số khấu hao trong kỳ, tăng, giảm và luỹ kế đến cuối kỳ.

+ Lý do khi một TSCĐ vô hình được khấu hao trên 20 năm (Khi đưa ra các lý do này, doanh nghiệp phải chỉ ra các nhân tố đóng vai trò quan trọng trong việc xác định thời gian sử dụng hữu ích của tài sản).

+ Nguyên giá, số khấu hao luỹ kế, giá trị còn lại và thời gian khấu hao còn lại của từng TSCĐ vô hình có vị trí quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản của doanh nghiệp.

+ Giá trị hợp lý của TSCĐ vô hình do Nhà nước cấp (Quy định tại đoạn 30), trong đó ghi rõ: Giá trị hợp lý khi ghi nhận ban đầu; Giá trị khấu hao luỹ kế; Giá trị còn lại của tài sản.

+ Giá trị còn lại của TSCĐ vô hình đã dùng để thế chấp cho các khoản nợ phải trả.

+ Các cam kết về mua, bán TSCĐ vô hình có giá trị lớn trong tương lai.

+ Giá trị còn lại của TSCĐ vô hình tạm thời không sử dụng.

+ Nguyên giá TSCĐ vô hình đã khấu hao hết nhưng vẫn còn sử dụng.

+ Giá trị còn lại của TSCĐ vô hình đang chờ thanh lý.

+ Giải trình khoản chi phí trong giai đoạn nghiên cứu và chi phí trong giai đoạn triển khai đã được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.

+ Các thay đổi khác về TSCĐ vô hình.

Kế toán TSCĐ vô hình được phân loại theo nhóm tài sản có cùng tính chất và mục đích sử dụng trong các hoạt động của doanh nghiệp, gồm:

- Quyền sử dụng đất có thời hạn.

- Nhãn hiệu hàng hóa.

- Quyền phát hành.

- Phần mềm máy vi tính.

- Giấy phép và giấy phép nhượng quyền.

- Bản quyền, bằng sáng chế.

- Công thức và cách thức pha chế, kiểu mẫu, thiết kế và vật mẫu.

- TSCĐ vô hình đang triển khai.

3.4 Kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu

Trường hợp mua TSCĐ hữu hình theo phương thức trả chậm, trả góp:

- Khi mua TSCĐ hữu hình theo phương thức trả chậm, trả góp và đưa về sử dụng ngay cho hoạt động SXKD, ghi:

Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (Nguyên giá - ghi theo giá mua trả tiền ngay)

Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn (Phần lãi trả chậm là số chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán trừ (-) giá mua trả tiền ngay trừ (-) thuế GTGT (nếu có)

Có TK 331 - Phải trả cho người bán (Tổng giá thanh toán).

- Định kỳ, thanh toán tiền cho người bán, kế toán ghi:

Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán

Có TK 111, 112 (Số phải trả định kỳ bao gồm cả giá gốc và lãi trả chậm, trả góp phải trả định kỳ).

Đồng thời tính vào chi phí theo số lãi trả chậm, trả góp phải trả của từng kỳ, ghi:

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính

Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn.

Trường hợp doanh nghiệp được tài trợ, biếu tặng TSCĐ hữu hình đưa vào sử dụng ngay cho hoạt động SXKD, ghi:

Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình

Có TK 711 - Thu nhập khác.

Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến TSCĐ hữu hình được tài trợ, biếu, tặng tính vào nguyên giá, ghi:

Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình

Có TK 111, 112, 331,...

TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với TSCĐ hữu hình tương tự:

- Khi nhận TSCĐ hữu hình tương tự do trao đổi và đưa vào sử dụng ngay cho hoạt động SXKD, ghi:

Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (Nguyên giá TSCĐ hữu hình nhận về ghi theo giá trị còn lại của TSCĐ đưa đi trao đổi).

Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (Giá trị đã khấu hao của TSCĐ đưa đi trao đổi).

Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (Nguyên giá của TSCĐ hữu hình đưa đi trao đổi).

TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với TSCĐ hữu hình không tương tự:

- Khi giao TSCĐ hữu hình cho bên trao đổi, kế toán ghi giảm TSCĐ:

Nợ TK 811 - Chi phí khác (Giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình đưa đi trao đổi)

Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (Giá trị đã khấu hao)

Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (Nguyên giá).

Đồng thời ghi tăng thu nhập do trao đổi TSCĐ:

Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng (Tổng giá thanh toán)

Có TK 711 - Thu nhập khác (Giá trị hợp lý của TSCĐ đưa đi trao đổi)

Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (TK 33311) (nếu có).

- Khi nhận được TSCĐ hữu hình do trao đổi, ghi:

Nợ TK 211-TSCĐ hữu hình (Giá trị hợp lý của TSCĐ nhận được do trao đổi)

Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có)

Có TK 131 - Phải thu của khách hàng (Tổng giá thanh toán).

Trường hợp phải thu thêm tiền do giá trị hợp lý của TSCĐ đưa đi trao đổi lớn hơn giá trị hợp lý của TSCĐ nhận được do trao đổi thì khi nhận được tiền của bên có TSCĐ trao đổi, ghi:

Nợ TK 111, 112 (Số tiền đã thu thêm)

Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.

Trường hợp phải trả thêm tiền do giá trị hợp lý của TSCĐ đưa đi trao đổi nhỏ hơn giá trị hợp lý của TSCĐ nhận được do trao đổi thì khi trả tiền cho bên có TSCĐ trao đổi, ghi:

Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng

Có TK 111, 112,...

Trường hợp mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất, đưa vào sử dụng ngay cho hoạt động SXKD, ghi:

Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (Nguyên giá- chi tiết nhà cửa, vật kiến trúc)

Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình (Nguyên giá- chi tiết quyền sử dụng đất)

Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

Có TK 111, 112, 331,...

Hạch toán các nghiệp vụ mua TSCĐ vô hình:

- Trường hợp mua TSCĐ vô hình dùng vào hoạt động SXKD hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, ghi:

Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình (Giá mua chưa có thuế GTGT)

Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332)

Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng; hoặc

Có TK 141 - Tạm ứng

Có TK 331 - Phải trả cho người bán.

- Trường hợp mua TSCĐ vô hình dùng vào hoạt động SXKD hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT, ghi:

Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình

Có TK 112, 331...

Khi mua TSCĐ vô hình dùng vào hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, ghi:

Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình (Nguyên giá -Theo giá mua trả ngay chưa có thuế GTGT)

Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn (Phần lãi trả chậm, trả góp tính bằng số chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán trừ (-) giá mua trả ngay và thuế GTGT đầu vào (nếu có))

Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332)

Có TK 331 - Phải trả cho người bán (Tổng giá thanh toán).

Khi mua TSCĐ vô hình dùng vào hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, ghi:

Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình (Nguyên giá - Theo giá mua trả ngay đã có thuế GTGT)

Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn (Phần lãi trả chậm, trả góp tính bằng số chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán trừ (-) giá mua trả ngay)

Có TK 331 - Phải trả cho người bán (Tổng giá thanh toán).

Hàng kỳ tính số lãi phải trả về mua TSCĐ theo phương thức trả chậm, trả góp, ghi:

Nợ TK 635 - Chi phí tài chính

Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn.

Khi thanh toán tiền cho người bán, ghi:

Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán

Có các TK 111, 112.

Khi mua TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất cùng với mua nhà cửa, vật kiến trúc trên đất thì phải xác định riêng biệt giá trị TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất, TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc, ghi:

Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (Nguyên giá nhà cửa, vật kiến trúc)

Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình (Nguyên giá quyền sử dụng đất)

Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332 - nếu có)

Có các TK 111, 112, 331...

Kế toán khấu hao tài sản cố định

- Định kỳ trích khấu hao TSCĐ hữu hình, tài sản cố định thuê tài chính tính vào chi phí sản xuất kinh doanh

Nợ TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công

Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung

Nợ TK 641: Chi phí bán hàng

Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp

Có TK 214: Hao mòn TSCĐ

- Định kỳ trích khấu hao TSCĐ vô hình tính vào chi phí sản xuất kinh doanh

Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung

Nợ TK 641: Chi phí bán hàng

Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp

Có TK 214: Hao mòn TSCĐ

- Đơn vị nhận TSCĐ hữu hình đã sử dụng do được điều chuyển trong nội bộ tổng công ty, công ty:

Nợ TK 211: Tài sản CĐHH (Theo nguyên giá ban đầu)

Có TK 214: Hao mòn TSCĐ (Số đã trích KH)

Có TK 411: Nguồn vốn kinh doanh (giá trị còn lại)

- Hao mòn TSCĐ dùng cho họat động sự nghiệp, chương trình dự án

Nợ TK 466: Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ

Có TK 214: Hao mòn TSCĐ- Hao mòn tài sản cố định dùng cho họat động văn hóa, phúc lợi

Nợ TK 4313: Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ

Có TK 214: Hao mòn TSCĐ

Thanh lý, nhượng bán tài sản cố định

- Ghi giảm TSCĐ dùng cho họat động sản xuất, kinh doanh do thanh lý, nhượng bán, ghi:

Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (Phần giá trị hao mòn)

Nợ TK 811 - Chi phí khác (Phần giá trị còn lại)

Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (Nguyên giá)

Có TK 213 - TSCĐ vô hình (Nguyên giá).

- Trường hợp TSCĐ nhượng bán, thanh lý được dùng vào họat động sự nghiệp, dự án ghi:

Nợ TK 466: Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ

Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (Phần giá trị hao mòn)

Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (Nguyên giá)

Có TK 213 - TSCĐ vô hình (Nguyên giá).

- Trường hợp TSCĐ nhượng bán, thanh lý được dùng vào họat động phúc lợi ghi:

Nợ TK 4313: Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ (giá trị còn lại)

Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (Phần giá trị hao mòn)

Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (Nguyên giá)

- Các chi phí phát sinh cho hoạt động thanh lý, nhượng bán TSCĐ (nếu có), ghi:

Nợ TK 811 - Chi phí khác

Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có)

Có các TK 111, 112, 141, 331,... (Tổng giá thanh toán).

- Phản ánh số thu nhập khác về thanh lý, nhượng bán TSCĐ:

+ Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, ghi:

Nợ các TK 111, 112, 131 (Tổng giá thanh toán)

Có TK 711 - Thu nhập khác (Số thu nhập chưa có thuế GTGT)

Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.

+ Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, số thu về nhượng bán, thanh lý TSCĐ, ghi:

Nợ TK 111, 112, 131 (Tổng giá thanh toán)

Có TK 711 - Thu nhập khác (Tổng giá thanh toán).

- Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp, ghi:

Nợ TK 711 - Thu nhập khác

Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.

Tham khảo thêm các bài viết tương tự khác:

Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh

Nguyễn Tuyết Anh Tôi là Nguyễn Tuyết Anh - Job title: Trưởng phòng nội dung - Company: Luanvan1080 Group. Kể từ khi còn bé tôi đã rất yêu thích sách vở, nên khi lớn lên tôi quyết định tâm làm nên những nội dung thật hay thật ý nghĩa. Luận văn 1080 có thâm niên hoạt động hơn 10 năm với đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm, trình độ chuyên môn cao cùng tinh thần làm việc trách nhiệm. Mọi thông tin cần tư vấn vui lòng liên hệ Website: luanvan1080.com/ - Hotline: 096.999.1080 Bạn hãy tham khảo website https://luanvan1080.com/ để rõ hơn công việc của tôi nhé !
Bình luận đánh giá
Đánh giá

LLê Thị Thu

Em đang làm đề tài " Kế toán tài sản cố định trong doanh nghiệp". Ah/chị có tài liệu nào tương tự k cho e xin mẫu tham khảo với ạ.

Trả lời5 years ago

Thông tin bình luận

VVõ Nguyên

Em đang làm luận văn đề tài kế toán tài sản cố định trong doanh nghiệp. Bên mình có bài luận văn mẫu nào không/ Cho e xin mẫu tham khảo với ạ

Trả lời5 years ago

Thông tin bình luận

Zalo: 096.999.1080